duocthaothucdung.blogspot.com
Rau trai
-Tên gọi khác: Rau trai thường, cỏ lài trắng
-Tên tiếng Anh : Asiatic dayflower.
-Tên khoa học : Commelina communis L.
-Tên đồng nghĩa :
Phân loại thực vật
Bộ (ordo): | Thài lài (Commelinales). |
Họ (familia): | Thài lài (Commelinaceae). |
Phân họ (subfamilia): | Thài lài (Commelinoideae). |
Tông (tribus): | Thài lài (Commelineae). |
Chi (genus): | Rau trai (Commelina). |
Loài (species): | Commelina communis L. |
Phân bố
Chi Thài lài (Commelina) có khoảng 170 loài, thường được gọi là dayflowers (hoa ngày) do cuộc sống ngắn ngũi của hoa của chúng. Đây là một chi lớn nhất của họ Thài lài (Commelinaceae).
Các loài trong Chi Thài lài (Commelina ) có thể là cây hàng năm hoặc lâu năm. Chúng được đặc trưng bởi thân lá có nhiều mạch rộng chứa chất lỏng nhầy.
Rau trai Châu Á- Asiatic dayflower hay rau trai thường (Commelina communis L.) là loài điển hình trong Chi Thài là (Commelina). Nó có nguồn gốc trong phần lớn của Đông Á và các bộ phận phía Bắc của khu vực Đông Nam Á .
Tại Trung Quốc rau trai được đặt tên là yazhicao "cỏ chân vịt", tại Nhật Bản tên là tsuyukusa "sương thảo mộc".
Hiện nay rau trai phân bố khắp Châu Á, Châu Phi và là thực vật xâm lấn phát triển ở một số bộ phận của Châu Âu và khắp miền Đông Bắc Mỹ.
Một vài loài rau trai khác, chẳng hạn như loài rau trai trắng (Commelina benghalensis ), có nguồn gốc Nam Á được người dân ăn như một loại rau ăn lá ở khu vực Đông Nam Á và Châu Phi.
Ở Việt Nam có nhiều loài rau trai mọc hoang dại và chủ yếu là loài rau trai thường (Commelina communis).
Ở Nam Bộ rau trai được dùng làm rau luộc để chấm với nước thịt, cá kho trong bửa cơm đạm bạc ở đồng quê.
Mô tả
Rau trai thường (Commelina communis) là một cây thân thảo hàng năm trong họ rau trai. Loài thực vật này còn có tên là rau trai ăn, rau trai thường, cỏ lài trắng, thuộc họ thài lài.
Rau trai mọc nhiều ở nơi đất ẩm, ruộng vườn của các tỉnh đồng bằng, miền núi.
Cây cao 25-50cm, lông mềm, rễ dạng sợi mọc ở đốt, thân phân nhánh thường ngả xuống, lá thuôn hay hình ngọn giáo, có bẹ ở gốc dài 2-10 cm, rộng 1-2 cm, không cuống.
Cụm hoa xim không cuống, hoa màu xanh lơ có những lá bắc dạng mo bao quanh nom như con trai, trong mỗi mo có 2 hoa. Hoa có 3 lá đài màu xanh và 3 cánh hoa màu xanh lơ. Quả nang thường bao bởi bao hoa, thuôn hay gần hình cầu, có 4 hạt.
Hoa nở tháng 5-9, quả chín tháng 6-11.
Thành phần hóa học
Thàng phần chất khô trong cây rau trai có 21,15% cellulose, tro 12,8%, protein 7,8 % protein, lipid 0,90 %, các dẫn xuất phi protein 59,75%.
Trong cây có delphin, commelinin, flavocommelin, awobanin. Hạt chứa dầu béo.
Công dụng
Ở Nam Bộ cây rau trai là loại cỏ dại trên cạn mọc khắp nơi trên đất có độ ẩm cao và ngay cả dướt tán lá thưa.
Cây rau trai được sử dụng như sau :
a-Rau trai được dùng làm rau ăn
Thân và lá non của cây rau trai được dùng làm rau luộc, xào, nấu canh.
b-Rau trai làm thức ăn chăn nuôi
Thân lá rau trai xanh làm thức ăn cho thỏ, dê, lợn, gà, vịt, cá. Thân lá rau trai thái nhỏ được nấu làm thức ăn cho lợn.
c-Rau trai được dùng làm phân xanh
Sau khi vệ sinh cỏ vườn, bơ...thân , lá rau trai được dùng để ủ phân xanh.
d- Rau trai được trồng giữ ẩm trong vườn cây ăn quả
Nhiều nhà vườn trồng rau trai trên mặt líp trong vườn trồng cây ăn quả như cam, xoài riêng... để giữ ẩm và chống xói mòn do mưa.
e- Rau trai được dùng như bài thuốc
Thân và lá của cây rau trai được dùng trong một số bài thuốc.
Các bài thuốc từ cây rau trai
Theo đông y rau trai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, chống viêm, lợi tiểu, tiêu sưng; thường được dùng toàn cây để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay khô, được dùng để chữa các bệnh: cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm họng, viêm amiđan cấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục, phù thũng.
Sau đây là các bài thuốc từ cây rau trai :
1- Chữa viêm họng, viêm amiđan cấp: Rau trai tươi 30 g sắc uống, ngày 1-2 lần, uống 3-4 ngày; có thể dùng 90-120 g giã nát chắt nước uống hằng ngày (cho thêm một chút muối) (theo BS Huy Tú).
2-Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Rau trai tươi 30-40 g sắc uống trong 3-5 ngày(theo BS Huy Tú).
3-Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, đái ít: Rau trai 30 g, cây cỏ xước 30 g, bông mã đề 30 g. Sắc uống thường xuyên hằng ngày. (theo BS Huy Tú).
4-Chữa phong thấp, viêm khớp, phù tim: Rau trai 40 g thái nhỏ, hạt đậu đỏ 40 g, nấu chín ăn hằng ngày (ăn cả cái lẫn nước) (theo BS Huy Tú).
5.Chữa rắn cắn: Rau Trai 16g rửa sạch, nhai nuốt nước, bã đắp lên chỗ rắn cắn, ngày làm 1-2 lần.
6-Bài thuốc chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị:
1.Cảm cúm, viêm nhiễm phần trên đường hô hấp;
2.Viêm amygdal cấp, viêm hầu họng;
3.Phù thũng, nhiễm khuẩn đường niệu và sinh dục;
4.Viêm ruột thừa cấp, kiết lỵ.
Liều dùng 30-40g, dạng thuốc sắc.Dùng ngoài trị viêm mủ da, giải chất độc do rắn rết, bò cạp cắn đốt đau buốt và đầu gối, khớp xương bị sưng đau; lấy cây tươi giã đắp (theo BS Huy Tú).
Ngày 14 tháng 8, 2014 | 07:39
SKĐS - Theo Đông y, cây rau trai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải nhiệt, chống viêm, lợi tiểu, tiêu sưng;
Theo Đông y, cây rau trai có vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải nhiệt, chống viêm, lợi tiểu, tiêu sưng; thường được dùng toàn cây để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay khô có tác dụng trị cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm họng, viêm amiđan cấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, phù thũng…
Cây rau trai hay còn gọi là rau trai thường, cỏ lài trắng,... là loại cây thảo mọc bò, có rễ ở các mấu, gần như không có lông, thân mềm. Lá thon hay xoan thon, chóp nhọn, bẹ có rìa lông. Mo rộng ở gốc ít khi có lông, trong mỗi mo có 3-5 hoa xếp thành xim có cuống. Hoa nhỏ, màu xanh lơ. Quả nang, chứa hạt đen. Mùa ra hoa tháng 5 - 9, quả tháng 6 - 11. Cây mọc nhiều ở nơi đất ẩm, ruộng vườn bãi hoang. Ở các tỉnh Nam bộ, bà con thường hái rau trai về luộc để chấm với nước thịt, cá kho.
Một số bài thuốc thường dùng:
Bài 1: Trị viêm họng: Rau trai tươi 30g rửa sạch, cắt khúc đổ 750ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày, có thể giã nát (cho thêm một chút muối), vắt lấy nước cốt ngậm và nuốt dần. Ngày 2 lần sáng tối, dùng liền 5 ngày.
Bài 2: Chữa bí tiểu do nhiệt: Rau trai tươi 30g, mã đề tươi 30g, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống lúc đói bụng. Dùng liền 5 ngày.
Bài 3: Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ): Rau trai tươi rửa sạch, giã nát, thêm chút rượu nóng, đắp vào chỗ sưng đau rồi băng cố định lại trong 2 giờ, ngày thay thuốc một lần.
Bài 4: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Rau trai tươi 90g, hoa cây đậu tằm 12g. Các vị thuốc rửa sạch, cắt khúc cho vào ấm đổ 750ml nước sắc còn 300ml, uống thay trà trong ngày. Mỗi liệu trình 10 - 15 ngày.
Bài 5: Chữa kiết lỵ do ăn đồ sống lạnh: Rau trai tươi 30g (hoặc khô 10g), cắt khúc, rửa sạch. Cho vào ấm, đổ 700ml nước, sắc còn 150ml nước, chia 2 - 3 lần uống trong ngày, dùng liền 5 ngày.
Bài 6: Hỗ trợ trị phong thấp: Rau trai 40g, đậu đỏ 40g. Các vị thuốc rửa sạch, rau trai cắt khúc để riêng, đậu đỏ ngâm 15 phút rồi cho vào ấm, đổ 800ml nước ninh nhừ, cho rau trai vào đun nhỏ lửa 10 phút, thêm chút đường, ăn cả nước lẫn cái. Mỗi liệu trình 5 - 10 ngày.
Kiêng kỵ: Những người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Thạc sĩ Nguyễn Sơn
Rau trai cao 25-50cm, lông mềm, rễ dạng sợi mọc ở đốt, thân phân nhánh thường ngả xuống, lá thuôn hay hình ngọn giáo, có bẹ ở gốc dài 2-10 cm, rộng 1-2 cm, không cuống. Hoa màu xanh lơ có những lá bắc dạng mo bao quanh. Quả nang.
Rau trai vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, chống viêm, lợi tiểu, tiêu sưng; thường được dùng toàn cây để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay khô, được dùng để chữa các bệnh: cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm họng, viêm amiđan cấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục, phù thũng.
Các bài thuốc:
Chữa viêm họng, viêm amiđan cấp: Rau trai tươi 30 g sắc uống, ngày 1-2 lần, uống 3-4 ngày; có thể dùng 90-120 g giã nát chắt nước uống hằng ngày (cho thêm một chút muối).
Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Rau trai tươi 30-40 g sắc uống trong 3-5 ngày.
Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, đái ít: Rau trai 30 g, cây cỏ xước 30 g, bông mã đề 30 g. Sắc uống thường xuyên hằng ngày.
Chữa phong thấp, viêm khớp, phù tim: Rau trai 40 g thái nhỏ, hạt đậu đỏ 40 g, nấu chín ăn hằng ngày (ăn cả cái lẫn nước).
Chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên: Rau trai 30 g, bồ công anh 30 g, lá dâu tằm 30 g, dùng sắc uống hằng ngày.
BS Huy Tú, Sức Khỏe & Đời Sống
1 nhận xét:
la plupart des cancers de la prostate sont des adénocarcinomes, des cancers qui surviennent dans les cellules glandulaires du tissu épithélial de la prostate. les cancers de la prostate progressent généralement lentement et ne produisent aucun symptôme au début. éventuellement, la tumeur peut s'agrandir comme la mienne aussi, la prostate, en appuyant sur l'urètre et en provoquant des mictions douloureuses ou fréquentes et du sang dans les urines. donc j'étais tellement mal à l'aise avec ces maladies du cancer de la prostate que j'ai décidé de faire une recherche en ligne sur la façon de guérir le cancer parce que j'ai bien lu beaucoup de choses sur la médecine à base de plantes, j'ai rencontré beaucoup de témoignages sur la façon dont Dr Itua guérissait le vih / l'herpès puis le cancer était ci-dessous le commentaire. avec courage, j'ai contacté le dr itua et il m'a envoyé son médicament à base de plantes par service de messagerie, puis on m'a demandé de le récupérer à mon bureau de poste, ce que j'ai fait rapidement. J'ai contacté Dr Itua pour me dire que j'avais reçu mon médicament à base de plantes, alors il m'a expliqué comment le boire pendant trois semaines et c'est ainsi que la phytothérapie de Dr Itua guérit mon cancer de la prostate, le traitement prend trois semaines et j'ai été complètement guéri. Dr Itua est un dieu envoyé et je le remercie tous les jours de ma vie. contactez-le maintenant sur: email:drituaherbalcenter@gmail.com/whatsapp:+2348149277967. il a indiqué qu'il pouvait aussi guérir les maladies suivantes ci-dessous... les amides cérébraux. cancer du poumon, cancer du cerveau, cancer de l'œsophage, cancer de la vésicule biliaire, maladie trophoblastique gestationnelle, cancer de la tête et du cou, lymphome hodgkinien cancer intestinal, cancer du rein, leucémie, cancer du foie, mélanome, mésothéliome, myélome multiple, tumeurs neuroendocrines, lymphome hodgkinien, cancer buccal, cancer de l'ovaire, cancer des sinus, sarcome des tissus mous, cancer de la colonne vertébrale, cancer de l'estomac, maladie de Ménière, cancer des testicules, cancer de la gorge, cancer de la thyroïde, cancer de l'utérus, cancer du vagin, cancer de la vulve. maladie d'alzheimer, autisme, rougeole, tétanos, coqueluche, tuberculose, polio et diphtérie carcinome corticosurrénal. alma, cancer de l'utérus, cancer du sein, maladies allergiques. cancer du rein, sortilège d'amour, glaucome., cataracte, dégénérescence maculaire, maladie cardiovasculaire, maladie pulmonaire. prostate élargie, ostéoporose. dermatite généralisée, maladie d'alzheimer, tumeur au cerveau, lupus, cancer de l'endomètre, maladies cérébrovasculaires démence. cancer rectal colo, sort de loterie, cancer de la vessie, cancer de la peau, cancer de l'ovaire, cancer du pancréas, VIH/sida, tumeur cérébrale, herpès, lymphome non hodgkinien, maladie inflammatoire de l'intestin, BPCO, diabète, hépatit.
Trả lờiĐăng nhận xét