Tìm hiểu về dưỡng chất omega 3-6-9

http://suckhoe24h.edu.vn/

Tìm hiểu về dưỡng chất omega 369, tim hieu ve duong chat omega 369Chúng ta đều biết rằng những chất béo thiết yếu (còn gọi là EFA) bao gồm omega – 3, omega – 6, omega – 9 là những dưỡng chất rất cần thiết đối với sức khỏe cơ thể trong việc giảm các bệnh về hô hấp, chữa bệnh tăng huyết áp, béo phì, bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa các bệnh ung thư, làm đẹp da,… nhưng đáng tiếc cơ thể lại không thể tự sản sinh ra chúng được mà chúng ta chỉ có thể bổ sung những dưỡng chất này thông qua con đường ăn uống hoặc sử dụng các thực phẩm chức năng bổ sung. Suckhoe24h.edu.vn sẽ giúp các bạn tìm hiểu về dưỡng chất omega 3-6-9.

Dưỡng chất omega 3-6-9

Omega 3

  • Là dưỡng chất quan trọng giúp máu lưu thông tốt, giảm loạn nhịp tim và bệnh đột quỵ, giúp não hoạt động tốt hơn đồng thời làm giảm nguy cơ mắc bệnh khớp và một số viêm nhiễm khác.
  • Omega – 3 có lợi nhất cho sức khỏe cơ thể khi chúng ở dạng nguyên tử dài có trong hầu hết các loại cá nhiều dầu: cá ngừ, cá hồi, cá trích,…
  • Ngoài ra, chúng còn ở dạng nguyên tử ngắn ở trong các loại hạt như: hạt bí ngô, hạt cải dầu, quả óc chó;
  • Bạn cũng có thể bổ sung omega-3 cho cơ thể băng cách ăn nhiều tảo biển, rau bắp cải hoặc uống các viên nang dầu cá dưới sự hướng dẫn cụ thể của bác sỹ.

Omega 6

Bổ sung omega 369, cach bo sung omega 369

  • Là dưỡng chất giúp giảm đau khớp, giảm các triệu chứng khó chịu trước kỳ kinh nguyệt ở nữ giới, giúp điều ttrij bệnh eczema, giảm mụn nhọt và hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư. Đặc biệt nó còn có khả năng giảm cholesterol xấu trong cơ thể mạnh hơn so với các axit béo khác;
  • Omega – 6 có nhiều trong các loại dầu: dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu ngô; và có thể tìm thấy trong hạt bí, hạt hướng dương, hạt dẻ cười và cả trong thịt gà nữa đấy.
  • Điều cần lưu ý là khi cơ thể bạn tiêu thụ quá nhiều omega-6 sẽ dẫn đén nguy cơ để mắc một số bệnh viêm nhiễm. Để tránh dùng quá nhiều omega 6 bạn nên hạn chế dùng những thức ăn đã chế biến sẵn, hoặc thức ăn nhiều dầu mỡ nhé.

Omega 9

  • Có tác dụng giảm cholesterol xấu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, giảm xơ cứng động mạch và tăng cường hệ miễn dịch đồng thời ổn định lượng đường trong máu cho cơ thể bạn.
  • Lượng omega – 9 trong cơ thể sẽ tự cân bằng nếu bạn bổ sung đầy đủ omega – 3 và omega – 6 qua chế độ ăn uống hàng ngày;
  • Nguồn cung cấp omega – 9 dồi dào là dầu ô liu, vừng, lạc, hạt điều, hạt dẻ và quả bơ nữa nhé.

Với bài tìm hiểu về dưỡng chất omega 3-6-9 được nêu trên, chắc hẳn bạn đã có những kiến thức cần thiết để biết cách bổ sung các dưỡng chất omega nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cơ thể cho bạn và gia đình rồi đấy.

 
 
Tên sản phẩm : Alaska Omega 3, 6, 9
http://suckhoevadoisong.vn/
 
- Bổ sung các acid béo không no cho cơ thể, tốt cho tim mạch, tốt cho da, não, thị lực, khớp.
- Ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch. Giúp giảm triglyceride trong máu.

THỰC PHẨM CHỨC NĂNG: VIÊN NANG MỀM ALASKA OMEGA 3, 6, 9
(Pure Salmon Fish Oil)

THÀNH PHẦN
: Liều dùng mỗi 2 viên nang mềm Omega 3,6,9

Hàm lượng dầu cá Hồi cho 2 viên nang mềm: 2000 mg

Trong đó chứa:

Omega-3 fatty Acid

600 mg

-          EPA (EcosaPentaenoic Acid)

360 mg

-          DHA(DocosaHexaenoic Acid)

240 mg

Omega-6 fatty Acid

Chứa Leic Acid, Gama-Linolenic Acid)

100 mg

Omega-9 fatty Acid (Oleic Acid)

300 mg

 

TÁC DỤNG:

Omega-3, Omega-6, Omega-9 fatty Acid: Giúp giảm Cholesterol & triglyceride trong máu, giảm nguy cơ nghẽn mạch vành, giúp điều hòa nhịp tim. Đặc biệt đối với trẻ em.

   - Ức chế tổng hợp VLDL và  triglycerid

   - Giảm tổng hợp Apo-B

   - Tăng cường thay đổi VLDL

   - Ức chế tổng hợp LDL hay  cholesterol xấu

   - Giảm chất béo trong máu sau khi ăn.

OMEGA-3: Là những chất acid béo thiết yếu (essential fatty acids) nằm trong nhóm chất béo không bão hòa đa thể. Thiết yếu vì cơ thể không thể tự tổng hợp được mà cần phải nhờ thực phẩm mang vào.

EPA và DHA: Giúp bảo vệ tế bào thần kinh não, giúp tăng cường trí nhớ, giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt. Đặc biệt đối với trẻ em. DHA là tên viết tắt của Docosa Hexaenoic Acid, một axit béo thuộc nhóm Omega-3. DHA nằm trong cấu trúc màng tế bào thần kinh, chiếm tỉ lệ rất cao (khoảng 25%) trong chất xám (giúp trẻ thông minh) của não và trong võng mạc (giúp mắt sáng). DHA tạo ra độ nhạy của thần kinh, giúp truyền dẫn thông tin nhanh và chính xác.

DHA chia làm hai loại: DHA tiền chất (thiên nhiên) hoặc DHA tạo sẵn (nhân tạo). Trên thực tế, cơ thể con người gần như không tự tổng hợp được DHA. Nguồn DHA chủ yếu được tổng hợp thông qua các nguồn dinh dưỡng được đưa vào cơ thể. Chính vì vậy, phụ nữ mang thai cần thu nạp một số lượng lớn các thực phẩm có chứa nhiều DHA khi mang thai và cho bé uống sữa có nhiều DHA trong thời kỳ trẻ đang bú sữa. DHA có hai vai trò chính: giúp trẻ thông minh, nhanh nhạy và giúp trẻ có thị lực tốt hơn.

   OMEGA-3 có ích trong việc làm hạ cholesterol và triglyceride trong máu, ngừa hiện tượng máu bị đóng cục (antithrombotic), ngừa nghẽn mạch vành và giúp điều hòa nhịp tim (antiarrythmic), nhờ đó tránh được nguy cơ chết bất đắc kỳ tử.

OMEGA-6: Là một loại acid béo nằm trong nhóm chất béo không bão hòa đa thể.

  - Gamma linolenic acid (GLA): Trong cơ thể, GLA chuyển thành chất prostaglandins. Chất này có tính chống viêm sưng, rất hữu hiệu để làm giảm thiểu triệu chứng bệnh viêm khớp tự miễn.

  - Dihomo-gamma linolenic acid (DGLA): giúp bảo vệ tim mạch, kích thích miễn dịch, và đồng thời có tính chống viêm sưng (antiinflammatory).

  - Arachidonic acid (AA): Giúp vào việc làm lành các vết thương, cũng như dự phần vào cơ chế của phản ứng dị ứng.

OMEGA-9: Còn được gọi là oleic acid. Đây là loại chất béo không bão hòa đơn thể. Các nhà khoa học cho biết rằng chất béo Omega-9 cũng rất tốt để phòng ngừa các bệnh về tim mạch và có lẽ cả ung thư vú ở phụ nữ nữa.


Vitamin E: Các gốc tự do khi tiếp xúc với vitamin E sẽ nhanh chóng oxy hóa vitamin này ngay, vì thế các điện tử độc thân bị khóa chặt, thế là các gốc tự do không còn tác dụng gây hại nữa , nó thế mình để chịu sự oxy hóa của các gốc tự do). Vitamin E không chỉ tác dụng như chất oxy hóa vô hiệu hóa các gốc tự do mà còn tác động đến các hormon gây stress. Vitamin E đã được phát hiện ức chế sự gia tăng cortisol gây stress, ức chế sự phóng thích endorphin và ACTH. Vitamin E không chỉ được ghi nhận vai trò chống stress mà còn chứng tỏ triển vọng hỗ trợ điều trị các bệnh mãn tính liên quan đến stress như: trầm cảm, lo âu, sa sút trí tuệ.

Tóm lại: Sản phẩm này chứa các acid béo không no, vì vậy có tác dụng lên toàn thân, đặc biệt là da, mắt, não, ruột và mạch máu.


CÔNG DỤNG
:

   - Bổ sung các acid béo không no cho cơ thể, tốt cho tim mạch, tốt cho da, não, thị lực, khớp.

   - Ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch. Giúp giảm triglyceride trong máu.


TRÌNH BÀY
:  Lọ 100 viên nang mềm.


LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG
:

   - Người lớn: uống 1-2 viên/ngày, trong bữa ăn hoặc trong vòng 30 phút sau bữa ăn.

   - Trẻ em từ 03 tuổi đến 18 tuổi uống 1 viên/ ngày, hoặc theo hướng dẫn của chuyên viên y tế.


THỜI HẠN SỬ DỤNG
:

   - Ba (03) năm kể từ ngày sản xuất.

   - Ngày sản xuất, hạn sử dụng, số lô ghi trên nhãn chính của sản phẩm.

BẢO QUẢN: Để nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng.

NHÀ SẢN XUẤT: American Pharmaceutical & Health Products, Inc. (USA) 

Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.


Bộ Y tế - Cục ATVSTP cấp chứng nhận tiêu chuẩn số: 6210/2012/YT-CNTC ngày 04/06/2012

Đăng nhận xét