Ngày 30 tháng 12, 2014 | 14:30
SKĐS - Đau thần kinh tọa (TKT)là một bệnh rất phổ biến, thường gặp ở những người lao động chân tay, nam giới, độ tuổi từ 30 - 60.
Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài nhất của cơ thể, chạy từ tủy sống và vùng hông tới phía sau của mỗi chân. Việc điều trị lại rất mất thời gian và tốn kém chi phí, vì thế việc phòng bệnh là rất quan trọng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa thường gặp nhất của bệnh là do thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng. Đĩa đệm nằm ở khe giữa hai đốt sống, nhờ tính đàn hồi, đĩa đệm làm nhiệm vụ như một bộ phận giảm xóc, bảo vệ cột sống khỏi bị chấn thương (ngã chèn ép cột sống, khiêng vác nặng...). Ở những người trên 30 tuổi, đĩa đệm thường không còn mềm mại, nhân nhầy có thể bị khô, vòng sụn bên ngoài xơ hóa, rạn nứt và có thể rách. Trên cơ địa đó, nếu có một lực tác động mạnh vào cột sống (chấn thương, gắng sức, hoặc sau động tác sai tư thế...), nhất là sau động tác cúi xuống nâng vật nặng, nhân nhầy có thể qua chỗ rách của đĩa đệm thoát vị ra ngoài chui vào ống sống gây chèn ép rễ thần kinh vùng cột sống thắt lưng gây đau. Ngoài ra còn có nguyên nhân tại vùng cột sống thắt lưng (thoái hóa cột sống thắt lưng, u, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn, viêm nhiễm tại chỗ do lạnh, do nhiễm độc, tiểu đường hoặc ung thư đi căn vào cột sống…).
Yếu tố tâm lý hay làm việc trong tư thế xấu, gò bó, rung xóc, chấn thương, mang vác nặng ở tư thế sai là yếu tố thuận lợi thúc đẩy xuất hiện và tái phát của bệnh. Một số nghề nghiệp có tư thế làm việc gò bó, phải mang vác và lao động nặng hoặc vượt quá ngưỡng sinh lý như: bốc vác, đào hầm mỏ, nghệ sĩ xiếc, cử tạ... dễ xuất hiện và tái phát bệnh hơn.
Những biểu hiện
Đa số đau TKT khởi phát từ từ. Các bệnh nhân hầu hết đã có một hay nhiều đợt đau thắt lưng trước đó. Đau là triệu chứng nổi bật, khởi đầu là đau thắt lưng vài giờ hoặc vài ngày sau đau tiếp tục tăng lên và lan xuống mông, mặt sau đùi, kheo và cẳng bàn chân theo đường đi của dây TKT.
Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội, đau tăng khi ho, hắt hơi, cúi. Đau tăng về đêm, tăng khi trời lạnh giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối co lại. Có cảm giác kiến bỏ, tê cóng hoặc như kim châm tương ứng với vùng đau. Đau tới mức người bệnh phải vẹo về một bên để chống đau.
Tùy theo rễ thần kinh bị tổn thương, bệnh nhân có thể không nhấc được gót hay mũi chân. Dần dần xuất hiện teo cơ đùi, mông, cẳng chân bên tổn thương.
Khi bệnh nặng người bệnh thấy chân tê bì, mất cảm giác không kiểm soát được tiểu tiện. Có trường hợp đau dữ dội khiến người bệnh phải nằm về phía đỡ đau và không thể động đậy.
Các phương pháp điều trị
Điều trị theo y học hiện đại:
Nghỉ ngơi: điều đầu tiên đối với bệnh nhân là nghỉ ngơi và bất động khi đau nhiều, giường nằm cần phẳng và cứng. Để đỡ đau có thể nằm co chân lại hay nằm sấp. Khi có nguy cơ lún và di lệch cột sống (lao, viêm, ung thư...) các bác sĩ sẽ cố định bằng bột, đai nẹp, yếm, áo chỉnh hình thắt lưng. Chỉ sau khi bệnh đã ổn định, người bệnh mới được dần dần vận động lại. Để tránh tải trọng quá mức lên cột sống, bệnh nhân có thể đeo đai lưng.
Phương pháp vật lý trị liệu: trong điều trị đau TKT, phương pháp vật lý trị liệu đã cho kết quả khá tốt. Có thể dùng các biện pháp chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại, sóng ngắn, từ trường, điện dẫn thuốc lên vùng cột sống thắt lưng nhằm giảm đau và giảm co cứng cơ. Khi có điều kiện có thể sử dụng liệu pháp tắm cát, tằm bùn và đắp bùn, tắm nhiệt, tắm suối khoáng, liệu pháp biển (điều trị bằng nước biển, bùn biển, rêu và khí hậu biển).
Thuốc: bao gồm các thuốc chống viêm không steroid (voltarel, tilcotil, mobic...), các thuốc giảm đau (paracetamol, efferal-gan codein, di-antalvic), thuốc giãn cơ (mydocalm, decontractyl, myonal...), tiêm ngoài màng cứng bằng hydrocortison.
Ngoài ra, một số đối tượng cần dùng phương pháp phẫu thuật
Điều trị theo y học cổ truyền:
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có pháp trị phù hợp, ngoài phương pháp y học hiện đại có thể kết hợp điều trị y học cổ truyền giúp mau hồi phục vận động và giảm tác dụng phụ của thuốc kháng viêm giảm đau. Y học cổ truyền điều trị gồm phương pháp không dùng thuốc và thuốc:
Phương pháp không dùng thuốc:
Châm cứu các điểm đau tại chỗ và kết hợp huyệt đặc hiệu tùy thể bệnh của bệnh nhân để có công thức huyệt phù hợp.
Xoa bóp giúp giảm co cứng cơ, tạo cảm giác dễ chịu cho người bệnh, giúp khí huyết lưu thông tốt hơn.
Dưỡng sinh luyện khí giúp tập cơ khớp kết hợp cân bằng cả trạng thái tâm lý, giúp người bệnh giảm căng thẳng, lo lắng.
Phương pháp dùng thuốc: tùy vào thể bệnh của bệnh nhân mà có bài thuốc phù hợp, thường trên lâm sàng sử dụng bài Độc hoạt tang ký sinh gia giảm.
Phòng bệnh
Chế độ ăn uống sinh hoạt: trong phòng bệnh ĐTKT quan trọng là phải có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý, cần bỏ rượu, thuốc lá, giảm cân với những người béo phì, tránh những căng thẳng quá mức về tâm lý. Không nên nằm đệm quá dày và mềm.
Tư thế: bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác hay nhấc vật nặng. Người luôn đứng ở thế thẳng, không rũ vai, gù lưng, tránh khom lưng khi ngồi đọc và viết lâu, ghế ngồi không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ. Khi mang vác vật nặng, hãy để cho sức nặng của vật chia đều cả hai bên cơ thể, không bao giờ mang vật nặng ở một bên. Tránh mang nặng trong thời gian dài. Khi muốn nhấc một vật nặng lên nên co đùi, gập gối, đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng thẳng. Nên đứng lên bằng cách thẳng hai chân. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc vật nặng.
Tập thể dục: thường xuyên, không quá sức, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ cạnh cột sống và cơ bụng. Có thể đi bộ trên nền phẳng, bơi, đạp xe. Tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức như golf, bóng chuyền, vác balô nặng... Cần cải thiện điều kiện làm việc, hạn chế các sang chấn về tinh thần, chấn thương do lao động.
BS. BÙI PHẠM MINH MẪN
Dấu hiệu đau thần kinh tọa
Ngày 20 tháng 8, 2014 | 08:00
SKĐS - Tôi 38 tuổi, rất hay bị đau vùng lưng, nhất là khi phải ngồi làm việc lâu. Nhiều người bảo tôi bị đau thần kinh tọa. Xin hỏi cách nhận biết căn bệnh này và bệnh cần điều trị, dự phòng ra sao?
Tôi 38 tuổi, rất hay bị đau vùng lưng, nhất là khi phải ngồi làm việc lâu. Nhiều người bảo tôi bị đau thần kinh tọa. Xin hỏi cách nhận biết căn bệnh này và bệnh cần điều trị, dự phòng ra sao?
Ngô Văn Lan (Hải Phòng)
Các triệu chứng của đau thần kinh tọa bao gồm đau bắt đầu ở phía sau lưng hoặc mông và di chuyển xuống bắp chân, có thể di chuyển đến tận bàn chân và các ngón chân. Một số triệu chứng có thể kèm theo như: yếu chân, châm chích và tê ở chân.Ngồi, đứng trong một thời gian dài, đi bộ nhiều và các động tác làm cho cột sống gập (chẳng hạn như bài tập đầu gối - ngực) có thể làm các triệu chứng tăng lên. Đi bộ ngắn, nằm nghỉ và động tác mở rộng cột sống (chẳng hạn như ấn ép) cũng có thể làm giảm các triệu chứng.
Trong nhiều trường hợp, đau thần kinh tọa sẽ cải thiện và đi với thời gian. Điều trị ban đầu thường tập trung vào thuốc và bài tập để giảm đau. Bạn có thể làm giảm đau bằng cách: tránh ngồi (trừ khi điều đó thoải mái hơn là đứng); xen kẽ nằm nghỉ với đi bộ ngắn; tăng dần khoảng cách đi bộ nếu bạn không còn đau; dùng thuốc giảm đau thông thường hoặc thuốc kháng viêm non-steroid (NSAIDs) như ibuprofen hoặc naproxen; sử dụng túi chườm nóng trung bình từ 15 - 20 phút mỗi 2 hoặc 3 giờ.
Các biện pháp điều trị khác phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra các kích thích thần kinh. Nếu sau một thời gian, các triệu chứng không cải thiện, bạn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để được điều trị cụ thể.
BS. Ngô Anh Tuấn
Những bệnh lý gây đau thần kinh tọa
Ngày 11 tháng 9, 2014 | 08:00
SKĐS - Theo các chuyên gia, đau thần kinh tọa là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể phải gánh những hậu quả nặng nề như teo cơ,
Theo các chuyên gia, đau thần kinh tọa là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể phải gánh những hậu quả nặng nề như teo cơ, rối loạn cảm giác, liệt,…
Các nghiên cứu cho thấy, có nhiều bệnh lý dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm hai nhóm: bệnh toàn thân và những tổn thương tại chỗ. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu,… Những tổn thương tại chỗ dẫn đến đau thần kinh tọa là thoái hóa cột sống thắt lưng cùng, thoát vị đĩa đệm, trượt cột sống, viêm cột sống dính khớp, chấn thương,… Trong đó, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 60 - 90% trường hợp bị đau thần kinh tọa.
Tùy theo nguyên nhân gây đau thần kinh tọa mà bệnh có biểu hiện ban đầu rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện như: đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó đau lan tỏa dọc xuống mông và có thể lan đến mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá chân, mu bàn chân; đau nhói ở thắt lưng. Cơn đau thường liên tục, có khi bộc phát nhưng cũng có thể giảm hay hết đau khi nằm nghỉ,... Mức độ đau có thể thay đổi từ đau âm ỉ cho tới đau dữ dội không chịu được, đau tăng lên khi ho, hắt hơi, có lúc chỉ thấy khó chịu mà không thấy đau. Bên cạnh đó, đau thần kinh tọa còn có thể kèm hiện tượng tê, yếu chân hoặc teo cơ,…
Về điều trị, tùy theo nguyên nhân, mức độ nặng của bệnh mà bác sĩ sẽ có phác đồ phù hợp. Trong giai đoạn đau cấp tính, người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối, nên nằm giường cứng, tránh vận động mạnh như xoay người đột ngột, chạy nhảy, cúi gập người,... Bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân dùng một số thuốc như: thuốc giảm đau chống viêm không steroid; corticoid, thuốc giãn cơ,…Tuy nhiên, cần lưu ý việc dùng các thuốc này trong thời gian dài có thể gây nên nhiều tác dụng phụ trên dạ dày, độc với gan, thận,…Phương pháp dùng tia laser, sóng radio qua da để điều trị bệnh cũng khá an toàn, tuy nhiên chỉ hiệu quả trong những trường hợp nhẹ. Ở giai đoạn nặng, đau thần kinh tọa gây biến chứng (liệt chi, đau quá mức) và các thuốc giảm đau không có hoặc rất ít tác dụng thì bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
Minh Trí
Cách nhận biết đau dây thần kinh tọa
Ngày 30 tháng 9, 2014 | 14:00
SKĐS - Đau dây thần kinh tọa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 30 - 60, nam mắc nhiều hơn nữ.
Đau dây thần kinh tọa có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 30 - 60, nam mắc nhiều hơn nữ. Mang vác và lao động nặng ở tư thế sai, các động tác thay đổi tư thế đột ngột, gò bó, rung xóc, chấn thương,... là yếu tố thường xuyên nhất làm khởi phát bệnh. Ngoài ra, yếu tố tâm lý cũng đóng vai trò nhất định thúc đẩy xuất hiện và tái phát bệnh thần kinh tọa.
Nguyên nhân do đâu?
Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh dài nhất cơ thể, trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân. Dây thần kinh tọa chi phối các động tác của chân, góp phần làm nên các động tác đi lại, đứng ngồi của hai chân. Do vậy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đau thần kinh toạ như: Thoát vị đĩa đệm thắt lưng, các tổn thương thực thể khác ở vùng thắt lưng (dị dạng bẩm sinh, chấn thương, thoái hóa cột sống thắt lưng, u, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do nhiễm khuẩn). Viêm rễ thần kinh toạ do ngộ độc, bướu gây chèn ép đường đi rễ thần kinh tọa, hẹp ống sống thắt lưng, bệnh lý rễ thần kinh do đái tháo đường, lao cột sống thắt lưng gây chèn ép rễ thần kinh toạ… trong đó nguyên nhân hay gặp nhất là thoát vị đĩa đệm thắt lưng do đĩa đệm là phần mềm nằm giữa các đốt sống. Khi khiêng vác quá sức, lực tác động vượt quá mức chịu đựng của đĩa đệm, có thể gây rách vành thớ: nhân nhầy chui theo khe rách ra phía sau, chèn ép lên rễ thần kinh gây đau. Một số trường hợp chịu lực quá nặng, đĩa đệm vỡ gây đau cấp tính.
Các dấu hiệu
Biểu hiện đặc trưng bằng cảm giác đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổn thương thì đau dọc ra phía sau mông, thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân. Nếu bị bệnh thần kinh tọa trên (thần kinh hông) thì đau thường tới phía trên đầu gối; nếu bị thần kinh tọa dưới thì đau đến mắt cá ngoài bàn chân.
Khi đó, người bệnh có cảm giác đau lan từ lưng xuống, lệch sang một bên mông, xuống đùi, khoeo, gót chân. Hoặc thấy đau ngược lại, từ gót chân lên. Ngoài ra, tùy từng bệnh nhân có những biểu hiện sau:
- Nhói lưng khi ho, khi hắt xì hơi, khi cười.
- Cột sống cứng, bị đau khi chuyển dịch hoặc nghiêng người .
- Khó cúi người xuống vì đau.
- Đau giữa cột sống hay lệch một bên, đau tăng lên khi bị rung người (đi xe qua ổ gà, vấp vào đá).
- Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Đau tăng thì khi chân giẫm mạnh xuống đất, ho mạnh, hắt hơi,...
- Nếu tình trạng đau kéo dài có thể thấy teo cơ bên chân đau.
Tuy nhiên, trong trường hợp đau nhẹ, người bệnh vẫn đi lại, làm việc bình thường. Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Nếu đau nhiều thì khi chân giẫm mạnh xuống đất, ho mạnh, hắt hơi, đi đại tiện rặn cũng đau. Đau nặng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động. Tùy theo tổn thương, họ có thể không nhắc được gót hay mũi chân, dần dần xuất hiện teo cơ đùi, mông, cẳng chân bên tổn thương. Khi bệnh nặng, chân tê bì mất cảm giác, có thể đại tiểu tiện không tự chủ.
Đề phòng bệnh tái phát
Để phòng bệnh đau thần kinh tọa, cần tập thể dục vừa sức thường xuyên để nâng cao thể lực, áp dụng các bài tập tăng cường sự dẻo dai, khỏe mạnh của các khối cơ lưng cạnh cột sống, cơ bụng và tăng sự mềm mại của cột sống. Tránh mọi chấn thương cho cột sống, tránh ngã dồn mông xuống đất. Nhất là đối với bệnh nhân đã từng mắc bệnh, sẽ giúp phòng ngừa tái phát bệnh lý thoát vị đĩa đệm. Người bị đau thắt lưng tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức như mang vác nặng, vác balô nặng, bóng chuyền, tennis. Không nên nằm đệm quá dày và mềm, giường lò xo.
Các động tác sinh hoạt, lao động hằng ngày phải thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng. Bảo đảm tư thế đúng khi đứng, ngồi, mang vác... hay nhấc vật nặng. Cần đứng trên tư thế thẳng, không rũ vai, gù lưng. Để tránh khom lưng, khi đọc và viết lâu, nên ngồi gần bàn viết, ghế không quá cao hoặc bàn viết không quá thấp. Nếu phải ngồi lâu, nên thường xuyên đứng lên và làm các động tác thể dục giữa giờ.
Đối với những người thường xuyên phải lao động chân tay, cần chú ý tránh khiêng vác vật nặng, nhất là bê vật nặng ở tư thế cúi lom khom. Để tránh tải trọng quá mức lên cột sống, bệnh nhân có thể đeo đai lưng khi mang vác vật nặng; hãy để cho trọng lượng của vật chia đều cả hai bên cơ thể, không bao giờ mang vật nặng ở một bên người hay trong thời gian dài. Khi muốn nhấc một vật nặng lên, nên co đùi gấp gối đôi chân gập lại vừa phải nhưng vẫn giữ lưng thẳng. Không nên giữ thẳng hai chân và cúi cong người xuống khi nhấc.
Bác sĩ Nguyễn Văn Trọng
Khi nào cần phẫu thuật?
Tùy từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị như thế nào cho phù hợp nhưng đa số việc điều trị đau thần kinh tọa phải kết hợp các biện pháp nội khoa, đông y, ngoại khoa, tâm lý, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.
Đối với bệnh nhân đang đau cấp, hoặc đợt cấp của đau thần kinh tọa mạn ngoài dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ thì người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trên giường và bất động, tránh mọi di chuyển hoặc thay đổi tư thế làm căng dây thần kinh. Người bệnh cần nằm trên giường phẳng và cứng, nằm ngửa, hông và gối hơi gấp, nếu đau nhiều có thể nằm co chân. Nếu được chỉ định chính xác, điều trị bảo tồn đúng mức thì hầu hết bệnh nhân sẽ hồi phục. Tuy nhiên, khi điều trị nội khoa không đỡ sau 6 tháng; hoặc có biến chứng liệt, teo cơ, rối loạn cơ tròn; bệnh nhân đau dữ dội, đau tái phát nhiều lần, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và lao động. Riêng một số bệnh nhân có các triệu chứng nặng như đau quá mức, bàn chân rớt, liệt vận động, … thì phải phẫu thuật sớm. Chỉ định phẫu thuật cần phải xem xét thận trọng, kết hợp với phương pháp phẫu thuật tốt và kỹ thuật mổ tốt mới đem lại kết quả thỏa đáng.
Biểu hiện của cơn đau thần kinh tọa
Ngày 13 tháng 11, 2014 | 08:00
SKĐS - Đau thần kinh tọa nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời có thể dẫn tới teo cơ, nặng hơn là gây tàn phế. Một trong những dấu hiệu giúp nhận biết đau thần kinh tọa là triệu chứng đau lan tỏa rất điển hình.
Theo các chuyên gia, đau thần kinh tọa là hậu quả của một số bệnh lý (thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, dị dạng bẩm sinh, chấn thương, viêm dính cột sống,…) hoặc do thường xuyên phải lao động nặng, sai tư thế,… Trong đó, nguyên nhân do thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 60 - 90%.
Dấu hiệu đặc trưng của đau thần kinh tọa là cảm giác đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó lan tỏa dọc xuống mông và có thể lan đến mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá chân, mu bàn chân; đau nhói ở thắt lưng. Cơn đau hiện diện ở một hoặc hai bên thắt lưng, kèm theo cảm giác kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm ở bàn chân,… Mức độ đau thay đổi từ âm ỉ cho tới dữ dội, đau tăng lên khi ho, cúi, hắt hơi và giảm lúc nằm nghỉ ngơi. Bệnh có thể được phát hiện qua những bất thường khi vận động (dáng đi lệch, đau khi nằm co chân), rối loạn về cảm giác ở khu vực của rễ L5- S1… Nếu không được chữa trị triệt để, đau thần kinh tọa có thể làm bệnh nhân bị hạn chế vận động, dẫn đến liệt và teo cơ.
Về điều trị, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định dùng các thuốc giảm đau chống viêm không steroid… kết hợp với tập luyện, châm cứu, vật lý trị liệu. Với các trường hợp bệnh nặng, liệt và teo cơ, đại tiểu tiện mất tự chủ, đau tái phát nhiều lần ảnh hưởng nghiêm trọng đến lao động, sinh hoạt thì có thể phải phẫu thuật.
Kiều Mi
Chặn biến chứng do đau thần kinh tọa
Ngày 8 tháng 9, 2014 | 07:08
SKĐS - Đau thần kinh tọa (ĐTKT) có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chiếm tỷ lệ cao hơn cả là người trên 60 tuổi và nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới.
Đau thần kinh tọa (ĐTKT) có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chiếm tỷ lệ cao hơn cả là người trên 60 tuổi và nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. ĐTKT nếu không được phát hiện, điều trị sớm và đúng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, thậm chí biến chứng nguy hiểm.
Vì sao người cao tuổi hay bị đau thần kinh tọa?
Bệnh nhân Lê Văn Cầm bị đau thắt lưng trong nhiều năm, sau đó đau lan xuống mông, đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, rồi lan xuống mặt trước mặt ngoài mắt cá chân, mu bàn chân và vắt ngang qua ngón cái. Ông không hiểu mình mắc bệnh gì, bởi vì, trước đây ông rất khỏe, thường mang vác nặng và ông đã đau vùng thắt lưng hơn chục năm nay, thậm chí không cúi xuống được. Qua thăm khám, chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng và chụp cả công hưởng từ xác định ông Cầm bị ĐTKT.
ĐTKT do nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân xuất phát từ cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao hơn cả mà chủ yếu là do thoái hóa cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm (lồi đĩa đệm) như trường hợp ông Cầm gặp phải. Thống kê cho thấy, 60 - 90% nguyên nhân thoát vị đĩa đệm gây nên ĐTKT. Đĩa đệm có nhiệm vụ như một bộ phận làm "giảm xóc" bảo vệ cho cơ thể khi có lực nén tác động vào cột sống, nếu tác động mạnh, đột ngột lên đĩa đệm thì có thể làm cho các vòng sợi bị rách và nhân nhày bị đẩy ra ngoài, hoặc chui vào ống sống hoặc chui vào vị trí thoát ra của rễ thần kinh thắt lưng số 5 và cùng 1 gây chèn ép rễ thần kinh và gây đau. Ở người đang độ tuổi lao động khi làm việc nặng, quá sức, sai tư thế rất có thể bị tổn thương đĩa đệm. Ở người cao tuổi, ĐTKT thường do thoái hóa đĩa đệm nên bệnh thường diễn tiến mạn tính và hay tái phát.
ĐTKT cũng có thể do có sự biến đổi bất thường ở đốt sống thắt lưng như đốt sống bị trượt ra trước hoặc ra sau, trượt đốt sống cũng hay gặp trên một người có thoái hóa đốt sống thắt lưng.
ĐTKT cũng có thể do u xương sống, nhiễm khuẩn (lao cột sống, viêm do tụ cầu...), viêm khớp cùng chậu, ung thư ở cơ quan khác di căn đến hoặc viêm đốt sống thắt lưng (làm thu hẹp ống sống thắt lưng, chèn ép rễ thần kinh), hoặc do viêm cột sống dính khớp. Ngoài ra, ĐTKT có thể có liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa (bị gãy xương chậu hoặc do tiêm trực tiếp vào thần kinh tọa) hoặc do ảnh hưởng của một loại thuốc dầu được tiêm mông rồi thuốc khuếch tán đến thần kinh tọa.
Biến chứng do đau thần kinh tọa
Khi bị ĐTKT, nếu không được chữa trị nghiêm túc sẽ ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt hàng ngày và sức lao động, lâu dần sẽ bị teo cơ dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, đại tiểu tiện không tự chủ và có thể gây tàn phế (liệt). Nếu phát hiện và điều trị sớm khi chưa bị biến chứng thì bệnh sẽ bình phục hoàn toàn.
Đau thần kinh tọa cần được phòng ngừa ngay từ tuổi trẻ
Để tránh mắc bệnh, ngay ở độ tuổi 30, mọi người nên có sự theo dõi mật độ xương định kỳ để nhằm phát hiện sớm hiện tượng loãng xương gây thoái hóa khớp, đặc biệt là những người lao động chân tay cũng như những trường hợp có công việc đặc thù (phải ngồi lâu nhiều giờ trong một ngày và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm). Những người phải thường xuyên mang vác nặng cần thao tác đúng tư thế tránh để xảy ra hiện tượng chấn thương lồi đĩa đệm hoặc trật, trượt khớp đốt sống. Khi biết mình bị thoái hóa cột sống, nhất là đốt sống thắt lưng cần điều trị tích cực đúng theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa khớp.
Hàng ngày nên tập thể dục đều đặn để khí huyết lưu thông thuận lợi cho việc nuôi dưỡng các cơ quan và các khớp xương. Cần có các động tác tập các khớp xương thích hợp, nhẹ nhàng, uyển chuyển (các động tác tập thể dục buổi sáng). Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của ngành khoa học y học mà việc chẩn đoán ĐTKT có nhiều thuận lợi hơn như chụp bao rễ thần kinh, chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI). Người bị ĐTKT khi được chẩn đoán sớm nên điều trị tích cực để tránh bệnh trở thành mạn tính. Ngoài ra, cần ăn uống đủ chất (đặc biệt tăng cường thực phẩm giàu canxi như sữa, các chế phẩm từ sữa và tôm cá...); bổ sung lượng canxi cần thiết khi có chỉ định của bác sĩ khám bệnh cho mình.
BS. Đặng Phương Linh
Bài thuốc trị đau dây thần kinh tọa
Ngày 29 tháng 1, 2014 | 13:34
SKĐS - Đau dây thần kinh tọa (còn gọi đau thần kinh hông) thuộc phạm vi chứng tọa cốt phong của y học cổ truyền. Bệnh thường gặp ở tuổi trung niên, những người lao động chân tay, nam mắc nhiều hơn nữ. Nguyên nhân gây bệnh có nhiều như do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị
Đau dây thần kinh tọa (còn gọi đau thần kinh hông) thuộc phạm vi chứng tọa cốt phong của y học cổ truyền. Bệnh thường gặp ở tuổi trung niên, những người lao động chân tay, nam mắc nhiều hơn nữ. Nguyên nhân gây bệnh có nhiều như do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, do lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả đối với những trường hợp do phong hàn, phong hàn thấp tý. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
Uy linh tiên
Đau dây thần kinh hông do lạnh, trúng phong hàn ở kinh lạc: Người bệnh có biểu hiện đau vùng thắt lưng, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn, chưa teo cơ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù. Phương pháp chữa là khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: độc hoạt 12g, phòng phong 8g, uy linh tiên 12g, đan sâm 12g, tang ký sinh 12g, quế chi 8g, tế tân 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: rễ lá lốt 12g, thiên niên kiện 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, chỉ xác 8g, trần bì 8g, ngưu tất 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Day bấm các huyệt: đại trường du, trật biên, hoàn khiêu, thừa phù, thừa sơn, giải khê, côn lôn.
Đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý: Người bệnh có biểu hiện đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông to, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát, thường kèm theo triệu chứng toàn thân, ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược. Phép chữa là khu phong tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận, nếu teo cơ phải bổ khí huyết. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1. Độc hoạt ký sinh thang gia giảm: độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 8g, tế tân 6g, quế chi 6g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 8g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 8g, bạch thược 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2. Ý dĩ nhân thang: ý dĩ 16g, khương truật 8g, độc hoạt 8g, thương hoạt 8g, quế chi 8g, gừng 4g, cam thảo 6g, đại táo 12g, đỗ trọng 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: thục địa 12g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ 12g, bạch truật 12g, hoài sơn 12g, tỳ giải 12g, hà thủ ô 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4. Bổ thận thang gia giảm: thục địa 12g, đỗ trọng 12g, tang ký sinh 16g, cẩu tích 16g, phòng kỷ 12g, kỷ tử 12g, bổ cốt chỉ 8g, thỏ ty tử 12g, tục đoạn 12g, khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Đình Thuấn
Đăng nhận xét