Chỉ số xét nghiệm máu
PNCN - Tôi thấy trong xét nghiệm máu thường có LDL, HDL và triglycerides. Đó là những chỉ số gì? Khi nào sức khỏe của tôi ở mức cảnh báo?
Hồng Châu (H.Nhà Bè, TP.HCM)
- LDL, HDL và triglycerides là những chỉ số cơ bản về máu được chỉ định khi bạn đi khám sức khỏe tổng quát. Những ký hiệu này liên quan đến mỡ trong máu (cholesterol máu). Cholesterol được tạo ra từ gan để phục vụ nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Trị số bình thường: 3,9 - 5,2 mmol/L. Trị số này nếu giảm, bệnh nhân có thể mắc bệnh cường giáp; ung thư gan; suy dinh dưỡng; hội chứng kém hấp thu; một số trường hợp bệnh cấp tính. Còn nếu trị số tăng qua mức bình thường, bạn có thể đang bị thiểu năng tuyến giáp; tắc ống mật chủ; suy thận mạn; béo phì; bệnh lý biểu mô tế bào gan…
Bên cạnh đó, thành phần cholesterol bao gồm:
+ Cholesterol lipoprotein mật độ cao (High Densitive Lipoprotein - viết tắt HDL) được gọi là cholesterol tốt, nó giúp loại bỏ các chất béo ra khỏi cơ thể thông qua gan. Mức độ HDL cholesterol cao trong máu sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
+ Cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (Low Densitive Lipoprotein - viết tắt là LDL) là cholesterol xấu, bởi vì nó có thể dẫn đến sự gia tăng cholesterol trong động mạch, có thể gây xơ vữa, huyết khối, dẫn đến tắc mạch nếu hàm lượng LDL cholesterol cao trong máu, nguy cơ mắc bệnh tim tăng lên.
+ Triglycerides là một loại chất béo trung tính trong máu. Nếu cả hai lượng triglycerides và LDL đều cao, nguy cơ bệnh nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não càng cao.
TS-BS Trần Phủ Mạnh Siêu (Phó giám đốc BV Nguyễn Trãi)
nguyenhoangmed.vn
XÉT NGHIỆM HDL – CHOLESTEROL
Lipoprotein là hạt lipoprotein vận chuyển mở trung tính ( Triglycerides ), Cholesterol trong máu.
Cấu tạo hạt lipoprotein gồm phần lớn là protein , một phần nhỏ là Triglycerid, Cholesterol
Lipoprotein tỉ trọng cao (High-density lipoprotein (HDL)) là một trong năm nhóm chính của lipoprotein, dựa vào kích thước từ lớn nhất đến nhỏ nhất các lipoprotein xếp theo thứ tự : chylomicrons , VLDL (Very low-density lipoprotein) , IDL, LDL(Low-density lipoprotein) và HDL . Ở người khỏe mạnh, khoảng ba mươi phần trăm của cholesterol trong máu được vận chuyển bởi HDL.
Xét nghiệm máu thường báo cáo nồng độ
- HDL-C : lượng cholesterol chứa trong các hạt HDL.
- LDL-C : lượng cholesterol chứa trong các hạt LDL.
- VLDL-C : lượng cholesterol chứa trong các hạt VLDL.
Hạt HDL lấy đi cholesterol trong động mạch (atheroma) ,các mô và vận chuyển nó trở lại để gan bài tiết hoặc sử dụng lại, đó là lý do tại sao cholesterol có trong các hạt HDL (HDL-C) được gọi là "cholesterol tốt "(mặc dù thực tế cấu tạo hóa học của nó cũng giống như cholesterol trong hạt LDL và VLDL ).
Mức độ cao của cholesterol chủ yếu là LDL-C cao đã được chứng minh có liên quan với sự phát triển của xơ cứng động mạch (xơ vữa động mạch) và bệnh tim. Khi nồng độ LDL-C cao Cholesterol xâm nhập vào màng của thành mạch máu,dần dần tạo thành mảng xơ vữa ,làm thành mạch trở nên xơ cứng hơn ( xơ vữa dộng mạch ), lòng mạch máu hẹp dần, màng thành mạch cũng trở nên gồ ghề cản trở sự lưu thộng của các tế bào máu, các thành phần của máu và các thành phần khác bám và thành mạch máu nơi gồ ghề, tạo thành các cục máu đông, cục máu đông được bồi đắp ngày càng lớn hơn, lòng mạch bị thu hẹp dần, cuối cùng làm tắt nghẽn hoàn toàn mạch máu, nếu là mạch vành tim gây nhồi máu cơ tim.
Nồng độ HDL-C máu cao có thể làm giảm nguy cơ phát triển các mảng bám bằng cách loại bỏ cholesterol dư thừa từ máu của bạn, làm giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch của bạn.
Xét nghiệm được sử dụng như thế nào?
Các thử nghiệm HDL-C được sử dụng cùng với các xét nghiệm lipid khác để sàng lọc mức độ các chất béo không tốt và để xác định nguy cơ phát triển bệnh tim.
Mức HDL-C của bạn cũng có thể được bác sĩ theo dõi một cách thường xuyên, nếu kết quả thử nghiệm trước đó cho thấy bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tim hoặc nếu bạn đã có một cơn đau tim hoặc nếu bạn đang dùng các thuốc điều trị hạ Cholesterol .
Khi nào được chỉ định ?
HDL-C có thể được chỉ định khi kết quả xét nghiệm sàng lọc Cholesterol toàn phần cao. HDL-C thường không được chỉ định thử nghiệm một mình như các xét nghiệm khác, thường được thử nghiệm cùng với cholesterol LDL (LDL-C),và chất béo trung tính ( Triglycerid ) HDL-C là một phần của bộ thử nghiệm lipid trong quá trình kiểm tra sức khoẻ. Nó được khuyến cáo tất cả người lớn được kiểm tra ít nhất năm năm một lần.
HDL-C, có thể được chỉ định thường xuyên hơn cho những người có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cho bệnh tim. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm:
* Hút thuốc lá
*Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên, hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên)
*Tăng huyết áp (huyết áp 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp cao)
* Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm (bệnh tim của thành viên nam trong gia đình dưới 55 tuổi hoặc người thân nữ dưới 65 tuổi)
*Đã hay hiện có bệnh tim hoặc đã có đã có một cơn đau tim
* Đái tháo đường
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ thấp, thử nghiệm lipid thường không thử nghiệm thường xuyên. Tuy nhiên, một bộ thử nghiệm lipid được khuyến khích làm sàng lọc cho trẻ em và thanh niên là những người có nguy cơ tăng phát triển bệnh tim như người lớn. Một số yếu tố nguy cơ tương tự như ở người lớn và bao gồm tiền sử gia đình mắc bệnh tim hoặc các vấn đề sức khỏe như bệnh tiểu đường, huyết áp cao, hoặc là thừa cân. Trẻ em có nguy cơ cao cần phải thử nghiệm bộ xét nghiệm lipid máu lần đầu tiên (bao gồm cả HDL-C) từ 2 đến 10 tuổi, theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ. Trẻ em dưới 2 tuổi là quá nhỏ để được kiểm tra.
Mức HDL-C cũng có thể được thử nghiệm tại các khoảng thời gian nhất định để đánh giá sự thành công của chương trình thay đổi lối sống như chế độ ăn uống và tập thể dục, cai thuốc lá có hiệu quả hay không , nếu mức độ HDL-C của bạn tăng là đáp ứng tốt.
Kết quả thử nghiệm có nghĩa là gì?
Đối với người lớn:
* Nếu HDL-C dưới 40 mg / dL (1.0 mmol / L) đối với nam và dưới 50 mg / dL (1.3 mmol / L) cho phụ nữ, là có nguy cơ gia tăng của bệnh tim, nó độc lập với các yếu tố nguy cơ khác , bao gồm cả mức độ LDL.
* Mức độ của HDL-C từ 40-50 mg / dL (1,0-1,3 mmol / L) đối với nam và từ 50-59 mg / dl (1,3-1,5 mmol / L) cho phụ nữ, ít nguy cơ với bệnh tim .
* Dựa trên nhiều nghiên cứu dịch tễ học, C-HDL 60 mg / dL (1,55 mmol / L) hoặc cao hơn, ít nguy cơ bị bệnh tim hơn. Tuy nhiên một số nghiên cứu nhận thấy HDL-C quá cao cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch , vì thế khuyên cáo điều trị HDL-C ở mức 60 mg/dL là tốt nhất.
Các loại nguy cơ cho trẻ em và thanh thiếu niên khác hơn so với người lớn.
Một số phòng thí nghiệm báo cáo tỷ lệ của cholesterol toàn phần và HDL cholesterol.
Ví dụ, nếu một người có kết quả : Cholesterol toàn phần : 200 mg / dL
HDL-C : 50 mg / dL.
Tỷ lệ Cholesterol toàn phần/HDL-C : 4 ( Bình thường : 3.5 – 5,0 )
Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo rằng những con số tuyệt đối của cholesterol toàn phần trong máu và mức cholesterol HDL được sử dụng hơn vì nó có nhiều hữu ích hơn so với tỷ lệ trong việc xác định điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
Có điều gì khác nên biết?
Thử nghiệm một bộ lipid đầy đủ yêu cầu nhịn ăn 9-12 giờ trước khi thử nghiệm. Nếu thử nghiệm thực hiện sau bửa ăn , thì chỉ có HDL-C và Cholesterol toàn phần có thể được sử dụng để đánh giá nguy cơ bệnh tim.
HDL cholesterol nên được thử khi không bị bệnh. Cholesterol thấp tạm thời trong bệnh cấp tính, ngay sau một cơn đau tim, hoặc trong quá trình căng thẳng (như phẫu thuật hay tai nạn). Bạn nên chờ ít nhất sáu tuần sau khi bị bất kỳ bệnh gì mới thực hiện thử nghiệm cholesterol .
Ở phụ nữ, HDL cholesterol có thể thay đổi trong thời kỳ mang thai. Bạn nên chờ ít nhất sáu tuần sau khi em bé được sinh ra mới thực hiện thử nghiệm cholesterol HDL.
Câu hỏi phổ biến
1. Phương pháp điều trị được khuyến cáo đối với mức độ HDL-C thấp?
HDL-C thấp thường không điều trị bằng thuốc. Trong khi một số loại thuốc được sử dụng để làm giảm LDL-C cũng có thể làm tăng HDL-C, các thuốc này sử dụng thường không dựa trên mức độ HDL-C thấp mà dưa vào mức LDL-C cao.
Tuy nhiên một số thay đổi lối sống, có thể được đề nghị để giúp tăng mức độ HDL-C của bạn. Hút thuốc lá có thể làm giảm mức độ HDL-C, bỏ hút thuốc (nếu bạn là người hút thuốc) là một cách tốt để tăng HDL-C. Tập thể dục là một cách tốt để tăng HDL-C. Rượu tiêu thụ ở mức vừa phải (1-2 ly mỗi ngày) đã được báo cáo tăng HDL-C, nhưng có một số tranh cãi về điều này cho dù là có lợi. Hầu hết các bác sĩ không khuyên bạn nên tăng cường uống rượu để làm tăng cholesterol HDL-C.
2. HDL-C của tôi là cao. Đây có phải là một vấn đề?
HDL cao đã được tìm thấy sẽ được bảo vệ, giảm nguy cơ bệnh động mạch vành (CAD) trong hầu hết mọi người. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng trên thực tế một số những người có HDL cao, không phải là bảo vệ mà có thể dẫn đến nguy cơ đối với bệnh động mạch vành cao hơn so với những người với mức độ HDL-C bình thường . Trong một nghiên cứu người bị bệnh mạch vành có HDL cao, đã tìm thấy có biểu hiện bất thường về di truyền các men (enzym )quan trọng ở trong gan như men Cholesterol ester transfer protein và men phân hủy mở trung tính( Triglycerid lipase ). Một nghiên cứu khác cho thấy rằng mức độ HDL-C cao của các hạt HDL lớn bất thường có liên quan với tăng nguy cơ của bệnh mạch vành. Nghiên cứu thêm là cần thiết để xác định những điều kiện góp phần vào nguy cơ cao bất ngờ của bệnh tim mạch có mức độ HDL-C cao.
BS NGUYỄN VĂN THỊNH
( Nguồn tài liệu trên internet )
chúng tôi còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức mong được sự đóng góc của quý vị ,chào thân ai!DS thuocmoi
HDL - cho
+ HDL là lipoprotein tỷ trọng cao ( High Density Lipoproteins ), được tổng hợp ở gan & ruột dưới dạng hình đĩa sau chuyển thành hình cầu trong huyết tương. choles huyết tương được vận chuyển trong HDL : # 25%.
+ HDL vận chuyển ngược cholesterol dư thừa từ tế bào ngoại biên về gan để gan oxy hóa & đào thải ra ngoài theo đường ruột. Quá trình này giúp cho tế bào ngoại biên khỏi bị ứ đọng lipid, chống lại hiện tượng sinh xơ vữa -> HDL được gọi là yếu tố chống xơ vữa.
+ BT: >= 0,9 mmol/l.
+ Tăng: giảm nguy cơ XVDM & bệnh mạch vành.
+ Giảm: XVDM, bệnh mạch vành, béo phì, hút thuốc lá, tăng Triglycerid huyết, kém tập luyện.
Lipoprotein là hạt lipoprotein vận chuyển mở trung tính ( Triglycerides ), Cholesterol trong máu.
Cấu tạo hạt lipoprotein gồm phần lớn là protein , một phần nhỏ là Triglycerid, Cholesterol
Lipoprotein tỉ trọng cao (High-density lipoprotein (HDL)) là một trong năm nhóm chính của lipoprotein, dựa vào kích thước từ lớn nhất đến nhỏ nhất các lipoprotein xếp theo thứ tự : chylomicrons , VLDL (Very low-density lipoprotein) , IDL, LDL(Low-density lipoprotein) và HDL . Ở người khỏe mạnh, khoảng ba mươi phần trăm của cholesterol trong máu được vận chuyển bởi HDL.
Xét nghiệm máu thường báo cáo nồng độ
HDL-C : lượng cholesterol chứa trong các hạt HDL.
LDL-C : lượng cholesterol chứa trong các hạt LDL.
VLDL-C : lượng cholesterol chứa trong các hạt VLDL.
Hạt HDL lấy đi cholesterol trong động mạch (atheroma) ,các mô và vận chuyển nó trở lại để gan bài tiết hoặc sử dụng lại, đó là lý do tại sao cholesterol có trong các hạt HDL (HDL-C) được gọi là "cholesterol tốt "(mặc dù thực tế cấu tạo hóa học của nó cũng giống như cholesterol trong hạt LDL và VLDL ).
Mức độ cao của cholesterol chủ yếu là LDL-C cao đã được chứng minh có liên quan với sự phát triển của xơ cứng động mạch (xơ vữa động mạch) và bệnh tim. Khi nồng độ LDL-C cao Cholesterol xâm nhập vào màng của thành mạch máu,dần dần tạo thành mảng xơ vữa ,làm thành mạch trở nên xơ cứng hơn ( xơ vữa dộng mạch ), lòng mạch máu hẹp dần, màng thành mạch cũng trở nên gồ ghề cản trở sự lưu thộng của các tế bào máu, các thành phần của máu và các thành phần khác bám và thành mạch máu nơi gồ ghề, tạo thành các cục máu đông, cục máu đông được bồi đắp ngày càng lớn hơn, lòng mạch bị thu hẹp dần, cuối cùng làm tắt nghẽn hoàn toàn mạch máu, nếu là mạch vành tim gây nhồi máu cơ tim.
Nồng độ HDL-C máu cao có thể làm giảm nguy cơ phát triển các mảng bám bằng cách loại bỏ cholesterol dư thừa từ máu của bạn, làm giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch của bạn.
Xét nghiệm được sử dụng như thế nào?
Các thử nghiệm HDL-C được sử dụng cùng với các xét nghiệm lipid khác để sàng lọc mức độ các chất béo không tốt và để xác định nguy cơ phát triển bệnh tim.
Mức HDL-C của bạn cũng có thể được bác sĩ theo dõi một cách thường xuyên, nếu kết quả thử nghiệm trước đó cho thấy bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tim hoặc nếu bạn đã có một cơn đau tim hoặc nếu bạn đang dùng các thuốc điều trị hạ Cholesterol .
Khi nào được chỉ định ?
HDL-C có thể được chỉ định khi kết quả xét nghiệm sàng lọc Cholesterol toàn phần cao. HDL-C thường không được chỉ định thử nghiệm một mình như các xét nghiệm khác, thường được thử nghiệm cùng với cholesterol LDL (LDL-C),và chất béo trung tính ( Triglycerid ) HDL-C là một phần của bộ thử nghiệm lipid trong quá trình kiểm tra sức khoẻ. Nó được khuyến cáo tất cả người lớn được kiểm tra ít nhất năm năm một lần.
HDL-C, có thể được chỉ định thường xuyên hơn cho những người có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ cho bệnh tim. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm:
* Hút thuốc lá
*Tuổi (người đàn ông 45 tuổi trở lên, hoặc phụ nữ 55 tuổi trở lên)
*Tăng huyết áp (huyết áp 140/90 hoặc cao hơn hoặc dùng thuốc huyết áp cao)
* Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm (bệnh tim của thành viên nam trong gia đình dưới 55 tuổi hoặc người thân nữ dưới 65 tuổi)
*Đã hay hiện có bệnh tim hoặc đã có đã có một cơn đau tim
* Đái tháo đường
Đối với trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ thấp, thử nghiệm lipid thường không thử nghiệm thường xuyên. Tuy nhiên, một bộ thử nghiệm lipid được khuyến khích làm sàng lọc cho trẻ em và thanh niên là những người có nguy cơ tăng phát triển bệnh tim như người lớn. Một số yếu tố nguy cơ tương tự như ở người lớn và bao gồm tiền sử gia đình mắc bệnh tim hoặc các vấn đề sức khỏe như bệnh tiểu đường, huyết áp cao, hoặc là thừa cân. Trẻ em có nguy cơ cao cần phải thử nghiệm bộ xét nghiệm lipid máu lần đầu tiên (bao gồm cả HDL-C) từ 2 đến 10 tuổi, theo Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ. Trẻ em dưới 2 tuổi là quá nhỏ để được kiểm tra.
Mức HDL-C cũng có thể được thử nghiệm tại các khoảng thời gian nhất định để đánh giá sự thành công của chương trình thay đổi lối sống như chế độ ăn uống và tập thể dục, cai thuốc lá có hiệu quả hay không , nếu mức độ HDL-C của bạn tăng là đáp ứng tốt.
Kết quả thử nghiệm có nghĩa là gì?
Đối với người lớn:
* Nếu HDL-C dưới 40 mg / dL (1.0 mmol / L) đối với nam và dưới 50 mg / dL (1.3 mmol / L) cho phụ nữ, là có nguy cơ gia tăng của bệnh tim, nó độc lập với các yếu tố nguy cơ khác , bao gồm cả mức độ LDL.
* Mức độ của HDL-C từ 40-50 mg / dL (1,0-1,3 mmol / L) đối với nam và từ 50-59 mg / dl (1,3-1,5 mmol / L) cho phụ nữ, ít nguy cơ với bệnh tim .
* Dựa trên nhiều nghiên cứu dịch tễ học, C-HDL 60 mg / dL (1,55 mmol / L) hoặc cao hơn, ít nguy cơ bị bệnh tim hơn. Tuy nhiên một số nghiên cứu nhận thấy HDL-C quá cao cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch , vì thế khuyên cáo điều trị HDL-C ở mức 60 mg/dL là tốt nhất.
Các loại nguy cơ cho trẻ em và thanh thiếu niên khác hơn so với người lớn.
Một số phòng thí nghiệm báo cáo tỷ lệ của cholesterol toàn phần và HDL cholesterol.
Ví dụ, nếu một người có kết quả : Cholesterol toàn phần : 200 mg / dL
HDL-C: 50 mg / dL.
Tỷ lệ Cholesterol toàn phần/HDL-C : 4 ( Bình thường : 3.5 – 5,0 )
Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo rằng những con số tuyệt đối của cholesterol toàn phần trong máu và mức cholesterol HDL được sử dụng hơn vì nó có nhiều hữu ích hơn so với tỷ lệ trong việc xác định điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
Có điều gì khác nên biết?
Thử nghiệm một bộ lipid đầy đủ yêu cầu nhịn ăn 9-12 giờ trước khi thử nghiệm. Nếu thử nghiệm thực hiện sau bửa ăn , thì chỉ có HDL-C và Cholesterol toàn phần có thể được sử dụng để đánh giá nguy cơ bệnh tim.
HDL cholesterol nên được thử khi không bị bệnh. Cholesterol thấp tạm thời trong bệnh cấp tính, ngay sau một cơn đau tim, hoặc trong quá trình căng thẳng (như phẫu thuật hay tai nạn). Bạn nên chờ ít nhất sáu tuần sau khi bị bất kỳ bệnh gì mới thực hiện thử nghiệm cholesterol .
Ở phụ nữ, HDL cholesterol có thể thay đổi trong thời kỳ mang thai. Bạn nên chờ ít nhất sáu tuần sau khi em bé được sinh ra mới thực hiện thử nghiệm cholesterol HDL.
Câu hỏi phổ biến
1. Phương pháp điều trị được khuyến cáo đối với mức độ HDL-C thấp?
HDL-C thấp thường không điều trị bằng thuốc. Trong khi một số loại thuốc được sử dụng để làm giảm LDL-C cũng có thể làm tăng HDL-C, các thuốc này sử dụng thường không dựa trên mức độ HDL-C thấp mà dưa vào mức LDL-C cao.
Tuy nhiên một số thay đổi lối sống, có thể được đề nghị để giúp tăng mức độ HDL-C của bạn. Hút thuốc lá có thể làm giảm mức độ HDL-C, bỏ hút thuốc (nếu bạn là người hút thuốc) là một cách tốt để tăng HDL-C. Tập thể dục là một cách tốt để tăng HDL-C. Rượu tiêu thụ ở mức vừa phải (1-2 ly mỗi ngày) đã được báo cáo tăng HDL-C, nhưng có một số tranh cãi về điều này cho dù là có lợi. Hầu hết các bác sĩ không khuyên bạn nên tăng cường uống rượu để làm tăng cholesterol HDL-C.
2. HDL-C của tôi là cao. Đây có phải là một vấn đề?
HDL cao đã được tìm thấy sẽ được bảo vệ, giảm nguy cơ bệnh động mạch vành (CAD) trong hầu hết mọi người. Tuy nhiên, một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng trên thực tế một số những người có HDL cao, không phải là bảo vệ mà có thể dẫn đến nguy cơ đối với bệnh động mạch vành cao hơn so với những người với mức độ HDL-C bình thường . Trong một nghiên cứu người bị bệnh mạch vành có HDL cao, đã tìm thấy có biểu hiện bất thường về di truyền các men (enzym )quan trọng ở trong gan như men Cholesterol ester transfer protein và men phân hủy mở trung tính( Triglycerid lipase ). Một nghiên cứu khác cho thấy rằng mức độ HDL-C cao của các hạt HDL lớn bất thường có liên quan với tăng nguy cơ của bệnh mạch vành. Nghiên cứu thêm là cần thiết để xác định những điều kiện góp phần vào nguy cơ cao bất ngờ của bệnh tim mạch có mức độ HDL-C cao.
1 nhận xét:
Thay oi co cong thuc nao tinh LDLc khi triglycerid >4.5 mmol/l khog thay????
Trả lờiĐăng nhận xét