Ở Việt Nam nghiên cứu khảo sát bệnh tiêu hóa tại khoa Khám bệnh bệnh viện Bạch Mai (2004), bệnh lý ống tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất, trong nhóm bệnh lý đại trực tràng và hậu môn, HCRKT chiếm tới 83,38%.
Các nước Âu Mỹ có tỷ lệ mắc HCRKT cao hơn ở châu Á và Trung Đông.
Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnhhưởng tới chất lượng cuộc sống, bệnh kéo dài làm người bệnh luôn lo lắng căngthẳng mất ngủ, luôn luôn lo sợ bị các bệnh hiểm nghèo khác của ruột.
1. Hội chứng ruột kích thích là gì?
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh HCRKT là rối loạn chức năng của ống tiêu hóa nhưng biểu hiện chủ yếu là các triệu chứng của đại tràng. Thomson W.D. (1990) đã định nghĩa: Các rối loạn chức năng của ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy các tổn thương về giải phẫu, tổ chức học, sinh hóa ở ruột gọi là HCRKT (irritable bowel sydrome - IBS).
Hiện nay, nhờ các thăm dò hiện đại về hình thái và chức năng của ruột trên thực nghiệm và lâm sàng đã dần làm sáng tỏ cơ chế điều chỉnh ống tiêu hóa chủ yếu là sự tác động qua lại giữa hệ thống thần kinh trung ương với hệ thống thần kinh ruột ( trục não-ruột) - hệ thống mạng lưới thần kinh (plexuces) hoạt động cùng với nhau để thực hiện nhịp nhàng chức năng bình thường của ruột.
2. Cơ chế sinh bệnh của HCRKT: gồm 3 nội dung sau.
Sự cảm thụ bất thường chức năng ống tiêu hóa:Tăng tính nhậy cảm, nội tạng dễ kích thích.
Thay đổi tính chịu đựng của ruột, giảm khả năngchịu áp lực của khối thức ăn ở một số đoạn ruột.
Rối loạn vận động của ruột, tăng nhu động ruột gây ỉa chảy, giảm nhu động ruột gây táo bón.
3. Chẩn đoán HCRKT:
3.1. Triệu chứng lâm sàng:
- Rối loạn chức năng tiêu hóa có thể biểu hiện các triệu chứng lâm sàng trên toàn bộ ống tiêu hóa.
- Phần trên ống tiêu hóa: Hội chứng trào ngược dạ dày-thực quản, chứng khó tiêu, đầy tức bụng.
- Phần dưới ống tiêu hóa: Triệu chứng chủ yếu ở đại tràng (táo bón chức năng, ỉa chảy chức năng) được gọi là đại tràng co thắt, hoặc đại tràng bị kích thích, hoặc rối loạn chức năng đại tràng.
3.2. Tiêu chuẩn Rome II:
HCRKT được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn RomeII. Năm 1999, hội nghị tiêu hóa quốc tế tại Rome đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán HCRKT nhưsau:
Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng kéo dài 12 tuần hoặc trong 12 tháng trước đó, không nhất thiết liên tục, kèm theo:
+ Giảm đi sau đại tiện.
+ Thay đổi hình dạng khuôn phân.
+ Thay đổi số lần đi đạitiện.
Ngoài các triệu chứng trên có thể gặp thêm các triệu chứng không đặc hiệu nhưng gợi ý chẩn đoán HCRKT:
- Số lần đại tiện không bình thường (>3 lần/ngày hoặc <3lần/tuần).
- Phân không bình thường (lỏng, cứng, nhão).
- Đại tiện có lúc phải chạy vội vào nhà xí, hoặc phải rặn nhiều, hoặc cảm giác đi chưa hết phân.
- Bụng chướng hơi, cảm giác nặng tức bụng.
- Phân có nhầy mũi nhưng không bao giờ có máu.
- Các triệu chứng không đặc hiệu trên luôn thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào chế độ và thức ăn đồ uống. Nếu ăn uống các thức ăn không thích hợp ngay lập tức xuất hiện các triệu chứng rối loạn; nếu ăn kiêng các triệu chứng có thể hết.
HCRKT gồm nhiều triệu chứng cơ năng, các triệuchứng thay đổi, trong các triệu chứng có thể phân thành 2 thể loại:
- Các triệu chứng về tiêu hóa biểu hiện chính là đau bụng, bụng chướng hơi, rối loạn đai tiện, rối loạn phân.
- Các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa phụ thuộc vào thời gian bệnh kéo dài: Đau đầu, mất ngủ, các triệu chứng về rối loạn tâm lý (lo lắng, sợ bệnh hiểm nghèo...).
3.3. Triệu chứng cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu bình thường.
- Xét nghiệm phân, cấy phân tìm vi khuẩn bình thường.
- Sinh thiết, xét nghiệm mô bệnh học đại tràng bình thường.
- Chụp X.Q khung đại tràng, bình thường hoặc có rối loạn co bóp nhu động. Nội soi đại-trực tràng bình thường.
- Qua thăm khám và xét nghiệm có thể giúp chúng ta phát hiện một số triệu chứng báo động về bệnh lý thực tổn để chẩn đoán phân biệt với HCRKT.
Các triệu chứng báo động:
- Chán ăn, sụt cân.
- Thiếu máu.
- Sốt, tăng BC, tốc độ máu lắng tăng.
- Đại tiện phân có nhầy máu.
- Phân nhỏ dẹt thường xuyên.
- Các triệu chứng rối loạn phân mới xảy ra ở người > 40 tuổi.
- Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng.
4. Chẩn đoán phân biệt: HCRKT với một số bệnh thường gặp.
4.1. HCRKT có ỉa chảy:
- Nhiễm trùng đường ruột.
- Suy giảm miễn dịch.
- Ung thư đại-trực tràng.
- U lympho ruột.
- Dị ứng thức ăn.
- Thiếu men lactase.
- Viêm loét đại trực tràng chảy máu.
- Viêm đại tràng vi thể.
- Hội chứng Crohn
4.2. HCRKT có táo bón - đau bụng nổi trội:
- U đại tràng.
- Bệnh to giãn đại tràng.
- U tụy.
- Ngộ độc chì.
- Thoát vị.
- Bệnh sỏi mật và viêm túi mật.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrine.
5. Điều trị:
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh nhân bị HCRKT dễ tăng nhu động ruột so với người bình thường, các triệu chứng thường tái đi tái lại, kéo dài nhiều năm, bệnh nhân phải đi khám bệnh nhiều nơi, tâm lý luôn ngờ vực, lo lắng sợ bệnh nặng, bệnh ác tính. Bác sĩ điều trịcần thiết lập mối quan hệ tin cậy, chắc chắn, kiên định với người bệnh, cầngiải thích cho bệnh nhân hiểu thấu đáo về HCRKT làm nhẹ đi sự lo lắng từ các triệu chứng của chính họ, hướng dẫn họ điều trị chi tiết, cẩn thận, tạo lòng tin cho người bệnh.
Một số lưu ý khi điều trị HCRKT:
- Điều trị theo triệu chứng nổi trội là hợp lý và hữu ích.
- Chưa có thuốc riêng biệt nào điều trị hết mọi triệu chứng của HCRKT.
- Điều trị có thể không làm dứt hẳn triệu chứng nhưng sẽ cải thiện tốt hơn chất lượng cuộc sống của người bệnh, các triệu chứng lâm sàng có thể giảm hoặc mất sau điều trị nhưng rất dễ tái phát.
- Không nên dùng thuốc kháng sinh, chỉ dùng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn ruột.
Điều trị cụ thể:
5.1. Chế độ ăn rất quan trọng trong điều trị HCRKT:
- Khi đang có triệu chứng rối loạn tiêu hóa nên tránh ăn các thức ăn, nước uống không thích hợp.
- Thức ăn khó tiêu, dễ sinh hơi như: Khoai, sắn, bánh ngọt nhiều bơ, hoa quả có nhiều đường (cam, quýt, soài, mít...). Đồ uống nhiều đường và có gas, chất kích thích (rượu, cà fê, gia vị chua cay...). Những thức ăn để lâu, bảo quản không tốt. Nếu có ỉa chảy tránh ăn qua nhiều thức ăn có nhiều chất xơ (rau muống, rau cải, dưa...).
5.2. Chế độ luyện tập rất cần thiết, phải kiên trì:
- Luyện tập chế độ đại tiện 1 lần trong ngày, xoa bụng buổi sáng khi ngủ dậy để gây cảm giác muốn đại tiện.
- Luyện tập thư giãn, khí công, tập thể dục, đi bộ thường xuyên.
5.3. Thuốc điều trị triệu chứng:
- Chống đau, giảm co thắt: Duspataline, No-spa, Spasfon...
- Chống táo bón: uống nhiều nước, ăn thức ăn nhiều chất xơ, thuốc nhuận tràng (Forlax, Tegaserod, Duphalac...)
- Chống ỉa chảy: Smecta, Actapulgite, Imodium....
- Chống sinh hơi: Meteospasmyl, pepsan, than hoạt...
- Thuốc an thần kinh: Rotunda, Seduxen, Dogmatyl...
Xác định mức độ nặng của HCRKT và xử trí (theo GI-MIMS, 2005-2006):
A. Nhẹ:
- Triệu chứng không thường xuyên.
- Rối loạn tâm lý ít.
- Điều trị: Giáo dục về bệnh, ăn kiêng, chọn thức ăn thích hợp.
B. Trung bình:
- Triệu chứng thường xuyên, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường.
- Suy giảm tâm lý.
- Triệu chứng nặng lên - tìm yếu tố thúc đẩy.
- Thay đổi nếp sinh hoạt, tâm lý liệu pháp, chế độ ăn kiêng.
- Dùng thuốc kiểm soát triệu chứng.
C. Nặng:
- Đau bụng thường xuyên.
- Suy giảm tâm thần tiềm ẩn.
- Điều trị như trên kết hợp với thuốc an thần hoặc thuốc tâm thần.
3 bước đơn giản để chẩn đoán HCRKT (theoGI-MIMS, 2005-2006)
PGS.TS Phạm Thị Thu Hồ
Theo Bachmai.gov.vn
Đăng nhận xét